Tá dược dính
Cung cấp tá dược nguyên liệu dược tiêu chuẩn sản xuất Dược, toàn quốc
Hoá Dược Việt (VPHARCHEM)
Địa chỉ: 17A Nhiêu Tứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0906917175
Email: info@vpharchem.com
Tá dược dính là gì? Vai trò của Tá dược dính trong công nghệ bào chế thuốc?
Tá dược và tá dược dính
Có nhiều định nghĩa khác nhau cho tá dược tuy nhiên hầu hết đều mang nội hàm rằng: tá dược là chất không có hoặc có rất ít tác dụng trị liệu cụ thể, tá dược giúp định hình nên dạng bào chế, tạo thuận lợi cho bào chế và sử dụng sản phẩm hoặc đóng vai trò trong bảo quản, ổn định, cải thiện và nâng cao sinh khả dụng của thuốc. Tùy theo dạng bào chế, mục đích sử dụng mà tá dược có tên gọi (theo chức năng, công dụng) khác nhau. Một tá dược có thể có nhiều chức năng tuy nhiên trong một qui trình bào chế cụ thể, một tá dược thường chỉ có một công dụng/chức năng chính.
Tá dược dính là một trong 4 nhóm tá dược chính trong viên nén (gồm tá dược độn, tá dược dính, tá dược rã và tá dược trơn bóng). Tá dược dính giúp tiểu phân rắn kết hợp với nhau tạo thành hạt, viên có độ bền phù hợp. Nó có thể được sử dụng ở trạng thái khô hoặc trong dung dịnh. Cần lưu ý rằng thời gian trộn và tỉ lệ sử dụng tá dược dính có thể ảnh hưởng tới độ rã và khả năng phóng thích dược chất.
tá dược dính
Phân loại tá dược dính
Theo nguồn gốc
Tự nhiên:
- Khoáng vật: magnesium aluminum silicate.
- Thực vật: tinh bột, arabic gum, alginate,…
- Động vật: gelatin.
Nhân tạo:
- Tổng hợp: polyvinyl pyrrolidon (PVP), polyethylene glycol (PEG).
- Bán tổng hợp: tinh bột tiền gelatin hóa, HPMC, HPC, L-HPC, NaCMC, CaCMC,…
Theo dạng sử dụng
- Tá dược dính khô: arabic gum, alginic acid, HPMC, HPC, PVP,…
- Tá dược dính ướt: các dung dịch hồ tinh bột, gelatin, gum, HPMC, PVP,…
Khi sử dụng tá dược dính ướt, có thể trộn khô tá dược với khối bột/ hạt rồi thêm dung môi vào. Các dung môi sử dụng phổ biến là nước, isopropanol, ethanol. Lưu ý rằng dung môi ảnh hưởng đến độ chắc và khối lượng riêng của hạt tạo thành.
Một số tá dược dính thông dụng và ứng dụng của chúng
Arabic gum: arabic gum có thể được sử dụng làm tá dược dính cho viên nén và các loại viên ngậm, viên nhai ở tỉ lệ 1-5%. Nó có nhược điểm là tạo ra viên có độ cứng lớn, khó rã nhưng được tận dụng để làm các viên nhai, viên ngậm và thường phối hợp với tá dược rã.
Alginic acid/soidum alginate: các alginate này có thể được sử dụng làm tá dược dính và tá dược rã trong công thức viên nén ở tỉ lệ 1-5%.
Hồ tinh bột: là tinh bột ở dạng hồ hóa, thường sử dụng làm tá dược dính ở tỷ lệ 5-25%, nó có tính dính khá tốt và thường được tận dụng để độn nên có tỉ lệ sử dụng cao. Hồ tinh bột thường phối hợp với PVP, gelatin làm tá dược dính để tăng tính dính. Dung dịch hồ tinh bột dễ bị nấm mốn nên thường cần thêm các chất bảo quản. Ngoài ra, quy trình nấu hồ, thời gian trộn tạo khối ẩm của tá dược dính này cũng cần phải lưu ý vì nó ảnh hưởng nhiều tới chất lượng của viên.
Gelatin: các tính chất và ứng dụng của gelatin khi làm tá dược dính tương tự như hồ tinh bột, tỉ lệ sử dụng nó làm tá dược dính từ 10-20%. Tuy nhiên, các tá dược dính nguồn gốc tự nhiên như gum, tinh bột, gelatin thường không ổn định về chất lượng nên hiện nay ít dùng.
MCC: MCC là tá dược đa năng và có thể sử dụng trong công thức viên nén với vai trò tá dược dính/ độn ở tỉ lệ từ 20-90%. MCC có tính dính, rã tốt, có thể dùng cho cả quy trình dập thẳng và xát hạt khô.
Tinh bột tiền gelatin hóa: là tá dược đa năng, có thể dùng làm tá dược dính trong quy trình dập thẳng (dạng bột) và xát hạt (dạng dung dịch). Tinh bột tiền gelatin hóa giúp viên rã tốt.
Dẫn chất cellulose: khi sử dụng làm tá dược dính, tính dính của chúng tùy thuộc vào độ nhớt polymer và tỉ lệ dùng. Các dẫn chất cellulose có thể dùng làm tá dược dính có: MC, EC, CMC, HPC, HPMC. Các polymer này có thể dùng dạng bột hoặc dung dịch trong cồn/ nước (2-5%) làm tá dược dính.
Polyvinyl pyrrolidon (PVP - Povidon): PVP có thể được sử dụng ở dạng bột hoặc dung dịch trong nước/cồn (0,5-5%) làm tá dược dính cho cả quy trình dập thẳng và xát hạt ướt. PVP có tính dính rất tốt, tan tốt trong nước và cồn, có thể xát hạt trong môi trường khan, nó cũng cho khả năng giải phóng hoạt chất nhanh. Tính dính của PVP phụ thuộc nhiều vào độ nhớt. Tuy nhiên tá dược dính này dễ bị sậm màu, tương kỵ với nhóm OH phenol và aldehyde.
PEG: các loại PEG trọng lượng phân tử cao như 4000, 6000 có thể nâng cao hiệu quả của tá dược dính và tạo độ dẻo cho hạt. Chúng có thể được sử dụng ở dạng bột hoặc dung dịch trong cồn/ nước.
Các loại đường: dung dịch glucose (20-50%), dung dịch sucrose (50-70%) có thể được sử dụng làm tá dược dính trong các quy trình xát hạt ướt cho viên nén. Dạng bột xay mịn của các đường này cũng có thể được sử dụng làm tá dược dính cho viên hòa tan, viên ngậm, viên đổ khuôn, ép khuôn. Các đường khác như sorbitol, maltose, mannitol, lactose, xylitol cũng được sử dụng làm tá dược dính trong một số viên đặt dưới lưỡi và viên hòa tan.
Một số dung môi: cồn, nước, isopropanol hoặc các hỗn hợp tương ứng (mặc dù không phải là tá dược dính thuần túy) nhưng có khả năng tạo cầu nối, hình thành các liên kết do hòa tan các chất, tạo độ ẩm, giúp nén viên dễ hơn.
THÔNG TIN VỀ CÔNG TY CUNG CẤP
Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu cho sản xuất dược phẩm tại Việt Nam, Hoá Dược Việt (VPHARCHEM) cam kết vững chắc về chất lượng sản phẩm và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Chúng tôi tự hào là đối tác đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp dược phẩm uy tín trong và ngoài nước với hơn 10 năm kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên có trình độ cao.
Nếu bạn cần thông tin về COA của tá dược dính. Hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới, để được phục vụ một cách tốt nhất.
Để biết thêm chi tiết hoặc để đặt hàng, vui lòng liên hệ:
Hoá Dược Việt (VPHARCHEM)
Địa chỉ: 17A Nhiêu Tứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0906917175
Email: info@vpharchem.com
charles.dang@vpharchem.com
Website: hoaduocviet.vn HOÁ DƯỢC VIỆT (VPHARCHEM)
Chúng tôi cam kết mang đến sự hỗ trợ toàn diện và thông tin chi tiết để đảm bảo sản phẩm của bạn được sản xuất với chất lượng tốt nhất.
Xem thêm