Thành phần có hoạt tính trong chiết xuất dược liệu
Hoá Dược Việt (VPHARCHEM)
Địa chỉ: 17A Nhiêu Tứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0938.773.007
Email: info@vpharchem.com
charles.dang@vpharchem.com
Website: hoaduocviet.vn HOÁ DƯỢC VIỆT (VPHARCHEM)
Chúng tôi cam kết mang đến sự hỗ trợ toàn diện và thông tin chi tiết để đảm bảo sản phẩm của bạn được sản xuất với chất lượng tốt nhất.
Thành phần có hoạt tính trong chiết xuất dược liệu
MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm trở lại đây, nhiều báo cáo cho thấy rằng chiết xuất dược liệu là một nguồn phong phú của các chất kháng khuẩn. Những chất kháng khuẩn này được tổng hợp trong thực vật sơ cấp hoặc thứ cấp để làm tác nhân bảo vệ chúng trong môi tường tự nhiên. Các chất chuyển hóa sơ cấp là những hợp chất cần thiết cho sự hình thành, phát triển và tồn tại của thực vật, bao gồm carbohydrate, protein và lipid. Các chất chuyển hóa thứ cấp ban đầu được xem như những chất còn sót lại, không cần thiết cho cây trồng, nhưng về lâu dài, việc thiếu chúng có thể ảnh hưởng tới sự sinh tồn của cây. Tuy nhiên, gần đây người ta đã chứng minh được rằng các chất thứ cấp này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp thực vật thích nghi với môi trường sống, đồng thời chúng cũng là những thành phần có hoạt tính, quan trọng trong chiết xuất dược liệu và là nguồn nguyên liệu dược quan trọng.
Thành phần có hoạt tính trong chiết xuất dược liệu
Có một thuật ngữ chung cho các thành phần thực vật này là phytochemical, những chất này chịu trách nhiệm tạo ra đặc tính chữa bệnh của chiết xuất dược liệu. Trong số những chất chuyển hóa thứ cấp, polyphenols, terpenoids, alkaloids, lectins, polypeptides, và polyacetylenes đã được biết là có hoạt tính tốt. Hầu hết những chất này đều được chấp thuận như là một chất nhìn chung là an toàn (generally recognized as safe (GRAS)) cho thực phẩm. Việc phân loại các chất chuyển hóa thứ cấp trong chiết xuất dược liệu có thể được dựa trên cấu trúc hóa học, thành phần, độ hòa tan trong các dung môi hoặc theo con đường chúng được tổng hợp. Hiện nay người ta chủ yếu phân loại các thành phần có hoạt tính này theo sơ đồ bên dưới, dựa trên cấu trúc hóa học của chúng.
Trong phân loại này, có 3 nhóm hợp chất chính: terpenoids, polyphenols, alkaloids và các nhóm hợp chất khác như amin, glycoside,… Trong mỗi nhóm lại tiếp tục được chia thành các phân nhóm nhỏ hơn.
CÁC THÀNH PHẦN CÓ HOẠT TÍNH TRONG CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU
Terpenoid
Terpenoid là nhóm hợp chất được tìm thấy trong tất cả các loại thực vật và có khoảng hơn 55000 hợp chất đã biết. Terpenoid là những hydrocarbon được tạo thành từ những đơn vị isopren (C5H8) và dẫn xuất của chúng (oxy hóa, hydro hóa, dehydro hóa, thoái giáng,…). Các dược liệu và chiết xuất dược liệu chứa terpenoid đã được sử dụng từ lâu (thế kỷ 12 đã chưng cất được tinh dầu từ lá xô thơm và hương thảo) trong y học, thực phẩm và mỹ phẩm. Terpenoid được phân loại dựa vào số đơn vị isopren mà chúng chứa như sau:
Hemiterpen: chứa 1 đơn vị isopren. Khoảng 50 hợp chất trong nhóm này đã được biết đến. Nhiều hợp chất trong nhóm này đóng vai trò quan trọng trong các chiết xuất dược liệu như
- Prenol (3-methyl-2-buten-1-ol) tìm thấy trong tinh dầu ylang-ylang, hoa mới hái từ cây cananga, tinh dầu hoa bia, tinh dầu cam, bưởi.
- 4-methoxy-2-methyl-2-butanthiol là thành phần tạo ra hương vị cho quả lý chua đen.
- Acid tiglic và các đồng phân là những acid tạo nên các thành phần ester tự nhiên
Thành phần chiết xuất Dược Liệu
Monoterpen: chứa 2 đơn vị isopren. Các monoterpen là thành phần chính và quan trọng trong nhiều loại tinh dầu và chiết xuất dược liệu, có thể tồn tại dưới dạng tự do hoặc glycoside. Những monoterpen phổ biến tồn tại trong nhiều tinh dầu có: linalool, geraniol, carvacrol, pinan, camphan, cineol, limonen,… Các dược liệu và chiết xuất dược liệu chứa thành phần chính gồm monoterpen có: địa hoàng, dành dành, huyền sâm, mã đề,… Ngoài ra trong nhóm monoterpen này còn có nhiều cấu trúc kết hợp với alkaloid, quinon tạo thành những hợp chất meroterpen. (mero-: có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ méros, nghĩa là “một phần”)
Sesquiterrpen: chứa 3 đơn vị isopren. Gồm nhiều nhóm khác nhau có từ 1,2,3 vòng, sesquiterpen lacton,… Đây là những thành phần nặng, khó bay hơi trong tinh dầu, nhựa dầu, nhựa. Có hoạt tính sinh học đa dạng. Phần lớn các sesquiterpen có nguồn gốc từ các cây họ Asteraceae. Một số dược liệu quen thuộc khác cũng có chứa thành phần chính có sesquiterpen là ké đầu ngựa, trầm hương,…
Diterpen: chứa 4 đơn vị isopren, gồm các cấu trúc 1,2,3 vòng. Một số chất tiêu biểu của nhóm này là: steviol (từ cỏ ngọt, điều vị), andrographolid và neoandrographolid (từ xuyên tâm liên, kháng virus) và taxadien (tiền chất của taxol). Các diterpen thể hiện nhiều hoạt tính sinh học quan trọng như kháng khuẩn, kháng viêm.
Sesterterpen: chứa 5 đơn vị isopren, là nhóm hợp chất hiếm gặp trong tự nhiên. Các sesterterpen hay gặp trong nấm, thực vật bậc cao, côn trùng và sinh vật biển.
Triterpen: chứa 6 đơn vị isopren. Đây là nhóm khá lớn trong các hợp chất tự nhiên nói chung với gần 200 khung triterpen đã biết. Các steroid cũng thuộc nhóm terpen này. Nói chung, các triterpen có hoạt tính sinh học đa dạng, bắt gặp ở nhiều loại dược liệu khác nhau cả động và thực vật. Nhiều hợp chất thoái giáng của triterpen như limonoid, quassinoid, squalen,… cũng là những hợp chất quan trọng và thể hiện nhiều hoạt tính.
Tetraterpenoid: chứa 8 đơn vị isopren, đây là các dẫn chất của phytogen. Các đại diện thường gặp của nhóm tetraterpenoid này là: carotenoid, apocarotenoid, diapocarotenoid, megastigman. Trong đó carotenoid là nhóm quan trọng, được biết đến nhiều nhất. Chúng là nhóm hợp chất rất phổ biến trong tự nhiên có màu từ vàng, cam đến đỏ thường gặp ở nấm men, vi nấm, tảo, thực vật và một số động vật bậc cao. Do động vật thường không tổng hợp được carotenoid mà phải lấy từ thực phẩm nên những chiết xuất dược liệu giàu carotenoid thường được sử dụng trong thực phẩm và điều trị.
Polyphenols
Các hợp chất phenolic có mặt hầu như khắp nơi trong thế giới thực vật. Hiện tại có hơn 8000 cấu trúc phenolic đã được xác định ở nhiều dạng khác nhau, trong đó hơn 4000 cấu trúc thuộc nhóm flavonoid, và trong số đó có hàng trăm loại trong những nguồn thực vật ăn được. Các hợp chất phenolic rất quan trọng đối với thực vật và có thể có nhiều chức năng. Những phân tử này thường tham gia vào việc bảo vệ chống lại bức xạ cực tím, các tác nhân oxy hóa hoặc sự xâm lấn của một số tác nhân gây bệnh thực vật.
Polyphenol có thể được phân loại thành các nhóm khác nhau tùy theo số vòng phenolic mà chúng chứa và các nguyên tố liên kết trên vòng. Các nhóm hợp chất phenolic theo phân loại này là acid phenolic, flavonoid (flavonone, flavon, xanthones, catechin, anthocyanin, anthocyanidin), lignan, stilben và các polyphenol khác có cấu trúc không chứa flavonoid. Hoặc chúng cũng có thể được phân loại đơn giản hơn thành 2 nhóm flavonoid và non-flavonoid. Các hợp chất phenolic có hoạt tính đa dạng như kháng khuẩn, chống oxy hoám chống viêm, bảo vệ tim mạch, chống ung thư và làm chậm quá trình lão hóa.
Acid phenolic là các phenol có nhóm chức carboxylic, được tổng hợp do quá trình hydroxyl hóa hoặc methoxyl hóa nhân thơm. Các acid gallic, acid vanillic và acid caffeic hiện diện ở hầu hết các dược liệu và chiết xuất dược liệu, những acid phenolic này đóng vai trò như chất chống oxy hóa tự nhiên, sử dụng nhiều trong thực phẩm và dinh dưỡng. Nhìn chung hàm lượng polyphenol trong thực vật thường bị đánh giá thấp, một số polyphenol chưa thể xác định được cấu trúc do đặc tính dễ bị oxy hóa và hạn chế của phương pháp phân tích được sử dụng.
Flavonoid hay các dẫn chất flavon là một nhóm polyphenol quan trọng, đa dạng, có số lượng lớn và là thành phần chính của nhiều chiết xuất dược liệu. Cho đến nay, 14 loại flavonoid đã được xác định. Chúng khác nhau tùy thuộc vào bản chất hóa học và vị trí của các nhóm thế trên vòng. Các flavonoid có các đặc tính bao gồm dập tắt gốc tự do, ức chế các enzyme thủy phân và oxy hóa, tác dụng chống viêm, giảm lipid máu và glucose, đồng thời tăng cường khả năng miễn dịch của con người và được sử dụng nhiều trong thực phẩm và dược phẩm. Nguồn cung cấp flavonoid chính trong chế độ ăn uống là trái cây và rau quả. Chúng được tìm thấy trong các loại thực vật ăn được phổ biến như trái cây, rau, quả hạch và hạt và cũng xuất hiện trong một số loại ngũ cốc, hạt và gia vị, cũng như trong rượu vang, trà, cà phê, ca cao và nhiều chiết xuất dược liệu.
Alkaloid
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ tự nhiên chứa nitơ (N), đa số có nhân dị vòng, có phản ứng kiềm, thường gặp ở thực vật và cho phản ứng hóa học với một số thuốc thử chung của alkaloid. Các alkaloid là những chất có hoạt tính mạnh và đa dạng đối với con người và nhiều loài động vật khác, chúng thường được sử dụng ở dạng tinh khiết hóa hoặc trong các chiết xuất dược liệu với nhiều mục đích.
Chức năng của các alkaloid trong thực vật vẫn chưa được hiểu rõ. Người ta cho rằng chúng chỉ đơn giản là chất thải của quá trình trao đổi chất của thực vật, nhưng bằng chứng cho thấy chúng có thể phục vụ các chức năng sinh học cụ thể. Ở một số cây, nồng độ các alkaloid tăng ngay trước khi hình thành hạt và sau đó giảm xuống khi hạt chín, cho thấy các alkaloid có thể đóng một vai trò trong quá trình này. Các alkaloid cũng có thể bảo vệ một số thực vật khỏi sự phá hủy của một số loài côn trùng nhất định.
Các alkaloid thường được phân loại trên cơ sở cấu trúc hóa học của chúng. Ví dụ, những alkaloid có chứa hệ vòng indole được gọi là alkaloid indole. Trên cơ sở này, các phân nhóm chính của alkaloid là pyrrolidines, pyridines, tropanes, pyrrolizidines, isoquinolines, indoles, quinolines, và terpenoids và steroid. Ngoài ra, các alkaloid có thể được phân loại theo loài mà chúng tồn tại. Ví dụ, các alkaloid thuốc phiện tồn tại trong cây thuốc phiện (Papaver somniferum).
Hoạt tính của các alkaloid khá đa dạng. Morphine là một chất gây nghiện mạnh được sử dụng để giảm đau. Tương tự, codeine, dẫn xuất methyl ether của morphine được tìm thấy trong cây thuốc phiện, là một loại thuốc giảm đau tuyệt vời và tương đối không gây nghiện. Một số alkaloid hoạt động như chất kích thích tim hoặc hô hấp. Quinidine, thu được từ thực vật thuộc chi Cinchona, được sử dụng để điều trị rối loạn nhịp tim, hoặc nhịp tim không đều. Nhiều alkaloid ảnh hưởng đến hô hấp theo các cách phức tạp như suy hô hấp nặng sau đó là kích thích. Lobeline (từ Lobelia inflata) an toàn hơn về mặt này và do đó hữu ích về mặt lâm sàng.
Ergonovine (từ nấm Claviceps purpurea) và ephedrine (từ loài Ephedra) hoạt động như các chất làm co thắt mạch máu. Ergonovine được sử dụng để giảm xuất huyết tử cung sau khi sinh con, và ephedrine được sử dụng để làm giảm sự khó chịu của cảm lạnh thông thường, viêm xoang, sốt và hen phế quản.
Nhiều alkaloid có đặc tính gây tê cục bộ, mặc dù về mặt lâm sàng chúng hiếm khi được sử dụng cho mục đích này. Cocaine (từ Erythroxylum coca) là một thuốc gây tê cục bộ rất mạnh. Quinine (từ loài Cinchona) là một chất chống sốt rét mạnh trước đây là loại thuốc được lựa chọn để điều trị sốt rét, nhưng hiện nay nó đã được thay thế phần lớn bằng các loại thuốc tổng hợp ít độc hại và hiệu quả hơn. Tubocurarine alkaloid là thành phần hoạt chất trong chất độc mũi tên Nam Mỹ, curare (thu được từ Chondrodendron tomentosum), và được sử dụng như một chất giãn cơ trong phẫu thuật. Hai alkaloid, vincristine và vinblastine (từ Catharanthus roseus, trước đây là Vinca rosea), được sử dụng rộng rãi như các tác nhân hóa trị liệu trong điều trị nhiều loại ung thư.
THÔNG TIN VỀ CÔNG TY CUNG CẤP
Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu cho sản xuất dược phẩm tại Việt Nam, Hoá Dược Việt (VPHARCHEM) cam kết vững chắc về chất lượng sản phẩm và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Chúng tôi tự hào là đối tác đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp dược phẩm uy tín trong và ngoài nước với hơn 10 năm kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên có trình độ cao.
Nếu bạn cần thông tin về các chiết xuất dược liệu. Hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới, để được phục vụ một cách tốt nhất.
Hoá Dược Việt (VPHARCHEM)
Địa chỉ: 17A Nhiêu Tứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0938.773.007
Email: info@vpharchem.com
charles.dang@vpharchem.com
Website: hoaduocviet.vn HOÁ DƯỢC VIỆT (VPHARCHEM)
Chúng tôi cam kết mang đến sự hỗ trợ toàn diện và thông tin chi tiết để đảm bảo sản phẩm của bạn được sản xuất với chất lượng tốt nhất.
Xem thêm