Tá dược mỡ

Cung cấp tá dược nguyên liệu dược tiêu chuẩn sản xuất Dược, toàn quốc
Hoá Dược Việt (VPHARCHEM)
Địa chỉ: 17A Nhiêu Tứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0906917175
Email: info@vpharchem.com

Tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ. Ứng dụng trong công nghệ bào chế Dược phẩm
Thuốc mềm, thuốc mỡ và tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ.
 

Theo DĐVN V, thuốc mềm dùng trên da và niêm mạc là dạng thuốc có thể chất mềm, đồng nhất dùng để bôi lên da và niêm mạc nhằm gây tác dụng tại chỗ hoặc đưa dược chất thấm qua da và niêm mạc, làm trơn hoặc bảo vệ.
Tá dược thuốc mềm là những chất thân nước hoặc thân dầu, tạo thành hệ phân tán một hoặc nhiều pha để phân tán hoặc hòa tan một hay nhiều dược chất.
Thuốc mềm bao gồm các dạng bào chế sau:
- Thuốc mỡ (ointments)
- Bột nhão (pastes)
- Kem (creams)
- Gel (gels)

Phân loại tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ
Các yêu cầu đối với tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ
- Tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ phải có khả năng kết hợp với các dược chất tạo thành hỗn hợp đồng đều đáp ứng các yêu cầu đối với thuốc mềm, thuốc mỡ như: thể chất, tính tan chảy, khả năng bắt dính, độ thấm.
- Tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ không nên có tác dụng dược lý riêng và không cản trở dược chất phát huy tác dụng.
- Tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ nên phóng thích dược chất nhanh và an toàn, có pH trung tính hay hơi acid, gần với pH của da, không cản trở các hoạt động sinh lý bình thường của da.
- Tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ nên bền vững về mặt vật lý, hóa học, sinh học.

tá dược thuốc mềm

tá dược thuốc mềm

Tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ gồm 3 nhóm chính:
- Tá dược thân dầu
- Tá dược thân nước
- Tá dược nhũ tương
Ngoài ra, tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ còn có chất bảo quản, chất chống oxy hoá, chất ổn định, chất nhũ hoá, chất làm thơm và các chất làm tăng tính thấm của dược chất.

Ứng dụng của các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ
Tá dược thân dầu
Dầu, mỡ, sáp

Các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ này là các ester của acid béo cao phân tử, bão hòa hoặc chưa bão hòa, với glycerin hoặc ancol béo. Gồm có:
Dầu mỡ động thực vật: chủ yếu chứa triglyceride của các acid béo với glycerin. Các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ thuộc nhóm này có ưu điểm là dịu với da và niêm mạc, một số có khả năng thấm sâu. Tuy nhiên, chúng trơn nhờn, kỵ nước, gây bẩn, cản trở hoạt động sinh lý của da. Ngoài ra, chất béo loại này dễ ôi khét và giải phóng hoạt chất kém.

 

Dầu thực vật: nhóm tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ này thường có cảm quan là chất lỏng sánh, màu vàng, chúng thường được phối hợp với các tá dược mềm hoặc rắn để điều chỉnh thể chất, tăng độ thấm và làm pha dầu trong các nhũ tương. Một số dầu thực vật được sử dụng phổ biến là: dầu lạc, dầu vừng, dầu thầu dầu,…
 

Sáp: các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ nhóm này cấu tạo chủ yếu bởi ester của acid béo với ancol béo hoặc ancol thơm, chúng bền vững hơn dầu mỡ, ít bị biến chất và ôi khét. Sáp thường được phối hợp với các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ khác trong công thức để đều chỉnh thể chất, tăng độ chảy, độ cứng. Một số sáp được sử dụng phổ biến là: sáp ong, sáp lông cừu (lanolin, dạng ngậm nước và dạng khan).
 

Dẫn chất của dầu, mỡ, sáp
Dầu, mỡ, sáp hydro hóa: tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ thuộc nhóm này có thể chất phù hợp, bền vững và có khả năng nhũ hóa cao hơn dầu, mỡ, sáp thông thường. Những chất này thường có nhiệt độ nóng chảy cao hơn và thường được phối hợp với các tá dược khác để điều chỉnh thể chất hoặc cải thiện tính ổn định của nhũ tương.


Dầu, mỡ, sáp PEG hóa: các glycerid PEG hóa này thu được bằng cách ancol hóa dầu thực vật bằng PEG 200-400. Chúng có cảm quan rắn, lỏng hoặc mềm tùy nguyên liệu, có khả năng hòa tan trong parafin, dầu béo, chloroform, không tan trong glycerol, propylen glycol, không tan nhưng dễ hòa tan trong nước. Các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ thuộc nhóm này có tính thân nước hơn, có tính thấm cao và khả năng nhũ hóa tuyệt vời và thường được sử dụng trong những công thức ngoài da cần có độ thấm cao hoặc sử dụng như tá dược tự nhũ hóa.
Chất phân lập từ dầu, mỡ, sáp và dẫn chất của chúng


Acid béo: các acid béo thường được sử dụng kết hợp với tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ khác để điều chỉnh thể chất của công thức, kết hợp với kiềm tạo thành chất nhũ hóa hoặc được thêm vào công thức để tăng tính thấm của dược chất.
Ester các acid béo với ancol béo là những tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ có tính bền vững tốt, độ nhớt thấp, ít trơn nhờn và có khả năng nhũ hóa cũng như hòa tan nhiều chất. Ester của acid béo với gycerol (mono-, di-, tri-ester) hoặc glycol (mono-, di-ester) là những chất thân dầu, có tính nhũ hóa yếu, thường được sử dụng để nhũ hóa nhũ tương D/N (có thể kết hợp thêm với các chất nhũ hóa khác).
Các ancol béo: thường ở dạng rắn, được phân lập từ sáp, khi đun chảy, chúng đồng tan với các tá dược thân dầu. Bản thân các ancol béo có tính nhũ hóa yếu nhưng có thể làm tăng khả năng nhũ hóa của các chất khác, do đó chúng thường được kết hợp với các tá dược thuốc mỡ, tá dược thuốc mềm khác. Một số tá dược điển hình của nhóm này là: alcol cetylic, stearylic, cetostearylic.


Hydrocarbon
Vaselin: là tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ có thể chất mềm, gần giống mỡ heo nhưng trong và dẻo hơn. Thông thường vaselin thường được dùng để phối hợp với các dược chất không phân cực như tinh dầu, long não,… hoặc để làm kem, son dưỡng vì bản thân vaselin có khả năng giữ lại ẩm trên da.
Parafin: tồn tại ở cả dạng lỏng và dạng rắn, không màu, mùi nhẹ, thường được phối hợp với các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ khác để điều chỉnh thể chất của công thức.
Các hydrocarbon đều là những tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ bền vững về mặt lý hóa, vi sinh, mặc dù chúng xa lạ với da nhưng không gây kích ứng, dị ứng chúng tạo lớp áo bao bọc da và niêm mạc nhưng không cản trở sự hô hấp của da. Các hydrocacbon được sử dụng trong thuốc mỡ bảo vệ, thuốc mỡ kháng sinh, tuy nhiên chúng kích ứng mắt nên không dùng trong thuốc mỡ tra mắt.

Tá dược thân nước
Các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ thuộc nhóm này là những chất có thể hòa tan hoặc trương nở trong nước tạo hệ gel. Gồm có: các dẫn chất cellulose (MC, EC, CMC, HPMC), polyacrylate, PEG, alginat,…. Những tá dược này có nhiều ưu điểm như:
- Dễ dàng hòa tan hoặc trộn đều với nước và các chất phân cực khác
- Dễ bám thành lớp mỏng trên da và niêm mạc, kể cả niêm mạc ướt
- Phóng thích hoạt chất nhanh, hoàn toàn, nhất là các chất tan trong nước
- Không cản trở sự hô hấp của da, dịu, cho cảm giác dễ chịu, dễ rửa sạch bằng nước
- Không có khả năng thấm qua da lành, nhưng phù hợp với da hoặc niêm mạc tổn thương


Tuy nhiên những tá dược thuốc mỡ, tá dược thuốc mềm thuộc nhóm này cũng có một số nhược điểm như:
- Không bền vững về mặt vi sinh nên cần thêm chất bảo quản sát khuẩn trong công thức
- Dễ mất nước và khô cứng trong quá trình bảo quản nên cần thêm chất giữ ẩm như glycerin, propylen glycol.

 

Khi sử dụng các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ thân nước này cần ngâm chúng trong nước để quá trình hydrate hóa xảy ra hoàn toàn. Các tá dược này cũng khá ổn định về mặt hóa học nên có thể được tiệt trùng bằng nhiệt.
Tá dược nhũ tương
Tá dược nhũ tương khan
Là tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ chỉ có pha dầu và chất nhũ hóa. Các tá dược thường gặp của nhóm này là lanolin khan, hoặc các tá dược trộn sẵn kết hợp pha dầu và chất nhũ hóa. Khi sử dụng tá dược này chỉ cần phối trộn thêm với pha nước (nếu cần) và dược chất. Một số ưu điểm của hệ tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ này là:
- Bền vững hơn tá dược nhũ tương hoàn chỉnh.
- Thích hợp để điều chế các thuốc mỡ có yêu cầu khan nước và bám thành lớp mỏng trên các niêm mạc ướt.
- Có độ thấm cao, đồng thời có tính hút nước mạnh và làm săn se nên được áp dụng trong các thuốc mỡ tra mắt, thuốc mỡ kháng sinh, thuốc mỡ làm săn se...
Tuy nhiên các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ thuộc nhóm này trơn nhờn, khó rửa và cản trở phần nào hoạt động sinh lý của da.
Tá dược nhũ tương hoàn chỉnh
Bản chất là một nhũ tương hoàn chỉnh bao gồm cả pha dầu, pha nước và chất nhũ hóa. Khi sử dụng chỉ cần phối hợp thêm dược chất. Hệ tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ này có một số ưu điểm như:
- Giải phóng hoạt chất nhanh.
- Cảm quan đẹp, mịn màng. Dễ bám thành lớp mỏng trên da và niêm mạc. Nhũ tương D/N dịu với da, cho cảm giác dễ chịu, không cản trở hoạt động sinh lý bình thường của da.
- Có khả năng thấm sâu, trong đó nhũ tương D/N thấm sâu hơn N/D
Tuy nhiên, do cấu trúc nhũ tương, tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ nhóm này kém bền vững về mặt hóa lý và vi sinh do đó cần thêm chất bảo quản phù hợp.

THÔNG TIN VỀ CÔNG TY CUNG CẤP
Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu cho sản xuất dược phẩm tại Việt Nam, Hoá Dược Việt (VPHARCHEM) cam kết vững chắc về chất lượng sản phẩm và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Chúng tôi tự hào là đối tác đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp dược phẩm uy tín trong và ngoài nước với hơn 10 năm kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên có trình độ cao.
Nếu bạn cần thông tin về COA của các tá dược thuốc mềm, tá dược thuốc mỡ. Hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới, để được phục vụ một cách tốt nhất.

Hoá Dược Việt (VPHARCHEM)
Địa chỉ: 17A Nhiêu Tứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0906917175
Email: info@vpharchem.com
           charles.dang@vpharchem.com
Website: hoaduocviet.vn  HOÁ DƯỢC VIỆT (VPHARCHEM)
Chúng tôi cam kết mang đến sự hỗ trợ toàn diện và thông tin chi tiết để đảm bảo sản phẩm của bạn được sản xuất với chất lượng tốt nhất.

 


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng