Benzyl ancol
Cung cấp tá dược benzyl ancol, tiêu chuẩn sản xuất Dược, toàn quốc
Hoá Dược Việt (VPHARCHEM)
Địa chỉ: 17A Nhiêu Tứ, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0906917175
Email: info@vpharchem.com
Benzyl ancol là gì? Ứng dụng của Benzyl ancol trong bào chế Dược phẩm?
1. Từ khoá liên quan
Benzenemethanol, α-hydroxytoluene; phenylcarbinol; phenylmethanol; α-toluenol.
2. Đặc điểm và Thông tin kỹ thuật
Mô tả cảm quan sản phẩm: benzyl ancol tồn tại dưới dạng chất lỏng nhờn, trong suốt, không màu. Benzyl ancol tan trong nước, có thể trộn lẫn với ethanol 96%, chất béo và tinh dầu.
Công thức hoá học: C7H8O
Số CAS: 100-51-6
Đóng gói: benzyl ancol được đóng gói cẩn thận trong bao bì kín đáo để bảo vệ khỏi sự tác động của độ ẩm và nhiệt độ.
Hạn sử dụng: 2 năm. Sản phẩm ổn định trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn.
Tiêu chuẩn: Tuân thủ các tiêu chuẩn cao như USP/BP/EP/JP.
benzyl ancol
3. Thông tin về Công ty cung cấp
Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu cho sản xuất dược phẩm tại Việt Nam, Hoá Dược Việt (VPHARCHEM) cam kết vững chắc về chất lượng sản phẩm và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Chúng tôi tự hào là đối tác đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp dược phẩm uy tín trong và ngoài nước với hơn 10 năm kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên có trình độ cao.
Nếu bạn cần thông tin về COA của benzyl ancol. Hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới, để được phục vụ một cách tốt nhất.
4. Ứng Dụng của Benzyl Ancol
Ưu điểm và ứng dụng thực tế trong ngành Dược
Benzyl ancol được sử dụng rộng rãi làm chất bảo quản trong mỹ phẩm, thực phẩm và nhiều công thức dược phẩm, bao gồm cả đường uống và đường tiêm ở nồng độ có thể lên tới 2,0% v/v, tuy nhiên, nồng độ thường được sử dụng là 1% v/v. Trong mỹ phẩm, nồng độ benzyl ancol sử dụng có thể lên đến 3,0% đóng vai trò làm chất bảo quản. Nồng độ từ 5% v/v trở lên có thể được sử dụng làm chất hòa tan, trong khi dung dịch 10% v/v được sử dụng làm chất khử trùng.
Dung dịch 10% v/v benzyl ancol cũng có một số đặc tính gây tê cục bộ, được ứng dụng trong một số loại thuốc tiêm, sản phẩm trị ho, dung dịch nhãn khoa, thuốc mỡ và thuốc xịt khí dung dùng ngoài da.
Mặc dù được sử dụng rộng rãi như một chất bảo quản kháng vi sinh vật, benzyl ancol có thể liên quan tới một số phản ứng bất lợi gây tử vong ở trẻ sơ sinh nên hiện nay người ta khuyến cáo không dùng các sản phẩm có chứa benzyl ancol cho đối tượng này.
Tính ổn định và điều kiện bảo quản
Benzyl ancol bị oxy hóa chậm trong không khí tạo thành acid benzoic và benzaldehyde. Tuy nhiên benzyl ancol không phản ứng với nước và dung dịch benzyl ancol có thể được khử trùng bằng cách lọc hoặc hấp.
Benzyl ancol nên được lưu trữ trong thùng chứa kim loại hoặc thủy tinh, tránh khí và tránh ánh sáng ở nơi khô ráo, thoáng mát. Không nên sử dụng thùng nhựa, ngoại trừ các thùng polypropylen tráng polymer có chứa flo (ví dụ teflon) (xem thêm phần tương kỵ).
Thông tin về độ an toàn
Benzyl ancol được sử dụng trong nhiều công thức dược phẩm khác nhau. Nó được chuyển hóa thành axit benzoic, sau đó được chuyển hóa tiếp trong gan bằng cách liên hợp với glycine để tạo thành axit hippuric, được thải trừ qua nước tiểu. Nuốt hoặc hít phải benzyl ancol có thể gây ra đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Tiếp xúc quá nhiều có thể dẫn đến ức chế hệ thần kinh trung ương và suy hô hấp. Tuy nhiên, nồng độ benzyl ancol thường được sử dụng như một chất bảo quản không liên quan đến các tác dụng phụ như vậy. Các báo cáo về các phản ứng bất lợi với benzyl ancol được sử dụng như một tá dược bao gồm độc tính sau khi tiêm tĩnh mạch; độc thần kinh ở bệnh nhân được dùng benzyl ancol trong chế phẩm tiêm màng ngoài; mẫn cảm (hiếm); và hội chứng ngộ độc gây tử vong ở trẻ sơ sinh non tháng. Hội chứng ngộ độc gây tử vong ở trẻ sơ sinh nhẹ cân, bao gồm các triệu chứng nhiễm toan chuyển hóa và suy hô hấp, được cho là do sử dụng benzyl ancol như một chất bảo quản trong các dung dịch dùng để rửa ống thông rốn. Kết quả là, FDA đã khuyến cáo không nên sử dụng benzyl ancol trong các dung dịch rửa như vậy và khuyến cáo không nên sử dụng các thuốc có chứa chất bảo quản ở trẻ sơ sinh. WHO đã đặt mức tiêu thụ chấp nhận được hàng ngày ước tính của nhóm benzyl/benzoic là 5 mg/kg thể trọng.
Tính tương kỵ với chất khác
Benzyl ancol tương kỵ với các tác nhân oxy hóa và acid mạnh, nó cũng có thể thúc đẩy quá trình tự oxy hóa chất béo.
Hoạt tính kháng khuẩn của benzyl ancol giảm khi có mặt chất diện hoạt không ion (vd polysorbate 80) nhưng mức giảm ít hơn so với trường hợp các ester của hydroxybenzoate hoặc chất bảo quản amoni bậc 4.
Benzyl ancol tương kỵ với methylcellulose và có thể bị hấp phụ chẩm bởi các nút cao su tự nhiên, cao su neopren và cao su butyl. Dung dịch 2% v/v benzyl ancol trong thùng chứa polyethylene ở 20 độ C có thể mất đến 15% benzyl ancol trong 13 tuần. Sự hao hụt khi lưu trữ trong các thùng chứa bằng polyvinyl chloride và polypropylene trong điều kiện tương tự thường không đáng kể. Ngoài ra benzyl ancol có thể gây hư hỏng ống tiêm polystyrene do hòa tan một số thành phần trong đó.
Xem thêm